Thực trạng hoạt động khai thác hải sản của đội tàu lưới kéo đơn ở vùng biển ven bờ Hải Phòng và giải pháp quản lý
Lĩnh vực: Khoa học Tự nhiên
Khoa: Viện Sinh - Nông
Lượt xem: 428
Đội tàu lưới kéo đơn ven bờ của Hải Phòng chủ yếu là đội tàu nhỏ, công suất máy tàu thấp (68,4% là tàu có công suất nhỏ hơn 20cv), chiều dài vỏ tàu trung bình từ 10,15÷13,16 mét. Đây là nghề khai thác có tính xâm hại rất lớn đến nguồn lợi hải sản. Kết quả khảo sát cho thấy: tất cả các tàu đều sử dụng kích thước mắt lưới vi phạm quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tỷ lệ cá tạp khai thác được khá cao, chiếm 37,7% tổng sản lượng; Lợi nhuận trung bình của tàu tương đối thấp, dao động từ 69,1÷73,6 triệu đồng/tàu/năm. Để bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi hải sản ở Hải Phòng thì cần phải hạn chế, cắt giảm và tiến tới cấm hoàn toàn hoạt động của nghề lưới kéo ở vùng ven bờ. Tuy nhiên, để đảm bảo sinh kế của người dân thì việc cắt giảm này phải thực hiện theo lộ trình và đồng thời thực hiện 5 nhóm giải pháp: 1) Chuyển đổi nghề nghiệp, 2) Giải pháp về khoa học công nghệ, 3) Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát, giám sát, 4) Giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức, 5) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
The otter trawl fleets in coastal areas of Hai Phong are mainly small-scaled with low engine capacity (68.4% has a engine capacity of less than 20 cv) and average length of vessels rangingfrom 10.15 ÷ 13.16 meters. This kind of fishing is highly invasive to marine resources. The survey results show that all fleets use the mesh size which violates fisheries resources protection regulations: the percentage of trash fish was high, accounting for 37.7% of totaloutputs, and the average profit of the fleet was relatively low, ranging from 69.1 ÷ 73.6 million VND/fleet/year. For the protection and sustainable development of marine resources in Hai Phong, it is necessary to restrict, reduce and possibiblyprohibit fishing activities of trawl fleets in coastal areas. However, to ensure the livelihoods of the fisherman, the reduction must follow the blueprint and implement five groups of solutions concomitantly: 1) change of occupation, 2) solutions of science and technology, 3) promotion of the management, control and supervision, 4) spread of education for public awareness raising, 5) solutions on the policy mechanism.